Đồng là hợp kim được sử dụng sớm nhất ở Trung Quốc và có lịch sử hơn 3.000 năm.
Đồng ban đầu dùng để chỉ hợp kim đồng-thiếc. Hợp kim đồng khác với đồng thau và đồng trắng được gọi là đồng, và thường là tên của nguyên tố phụ gia chính đầu tiên đứng trước tên đồng. Đồng thiếc có tính năng đúc tốt, tính năng chống ma sát và cơ tính tốt, thích hợp để sản xuất ổ trục, bánh răng sâu, bánh răng, ... Đồng chì là vật liệu chịu lực được sử dụng rộng rãi cho các động cơ và máy mài hiện đại. Đồng nhôm có độ bền cao, chống mài mòn và chống ăn mòn tốt, được sử dụng để đúc bánh răng chịu tải trọng cao, ống lót, chân vịt hàng hải, v.v. Đồng photpho có giới hạn đàn hồi cao và dẫn điện tốt, thích hợp để sản xuất lò xo và điện chính xác liên hệ với các thành phần. Đồng berili còn được sử dụng để sản xuất các công cụ không phát tia lửa điện cho các mỏ than, kho chứa dầu mỏ, ... Đồng berili là một dung dịch rắn siêu bão hòa hợp kim gốc đồng có tính chất cơ học, tính chất vật lý, tính chất hóa học và khả năng chống ăn mòn tốt. Luyện kim bột được sử dụng để sản xuất thép vonfram, thép cacbon cao và các hợp kim siêu cứng chịu nhiệt độ cao. Do tổn thất điện cực chung lớn và tốc độ chậm, đồng vonfram là một vật liệu lý tưởng. Độ bền uốn ≥ 667Mpa.